Lý thuyết Dow, nguyên lý & cách ứng dụng lý thuyết Dow là kiến thức được rất nhiều nhà đầu tư, nhà đầu tư quan tâm khi tham gia thị trường chứng khoán, forex hay coin…Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư hiện nay biết nhiều lý thuyết về phân tích kỹ thuật khác như sóng Elliott, đường xu hướng, MACD, RSI… nhưng lại quên đi nền tảng về lý thuyết Dow – 1 trong những lý thuyết nền móng nhất của trường phái Phân tích kỹ thuật. Vậy hãy cùng libra24h.com tìm hiểu về lý thuyết Dow trong bài viết dưới đây nhé!
1. Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dow được xem là nền tảng, và viên gạch đầu tiên để nghiên cứu về phân tích kỹ thuật. Tuy bị vấn đề về độ trễ, trái ngược với Nến Nhật, nhưng nó luôn được nhiều nhà đầu tư coi trọng.
Lý thuyết Dow thể hiện biến động của thị trường chung hoặc của từng mã cổ phiếu hay cặp tiền tệ nào đó. Khi thị trường chứng khoán tăng hoặc giảm, dù có 1 số cổ phiếu đi ngược với thị trường nhưng theo nhiều nhà đầu tư nổi danh thì ¾ cổ phiếu sẽ giao động giống thị trường và chắc chắn mã cổ phiếu của bạn cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều về xu hướng.
Về lịch sử lý thuyết Dow, trải dài cả hơn 100 năm đến ngày hôm nay, đầu tiên phải nói đến ông Charles H.Dow. Dow đã có công lớn khi phát minh ra lý thuyết Dow. Lý thuyết tiếp tục được William Hamilton (1920s), Robert Rhea (1930s), E. George Schaefer và Richard Russell (1960s) phát triển và hoàn thiện thêm sau khi Charles H.Dow qua đời– Đó là lý thuyết Dow ngày nay chúng ta biết tới.

Lý thuyết Dow được gắn liền với chỉ số trung bình chứng khoán, mà ngày nay người ta biết đến cái tên: “Chỉ số Dow Jone”, tập hợp 30 cổ phiếu lớn và hàng đầu nước Mỹ. Chỉ số Dow Jone có thể hiểu tương tự như chỉ số VN30, còn S&P500 thì giống như chỉ số Vnindex.
2. Ba giả định về lý thuyết Dow
Để một lý thuyết thành công, cần phải nghiên cứu để chứng minh hoặc những yêu cầu về giả định. Ở đây để lý thuyết Dow được chuẩn, thì lý thuyết Dow đã sử dụng 3 giả định cho mệnh đề của mình
2.1. Không ai có thể thao túng xu hướng chính của thị trường
Khi một xu hướng chính đã thiết lập, thì chẳng ai có thể thay đổi được xu hướng này cho đến khi thị trường đảo chiều xu hướng chính. Tức là khi đang tăng nó sẽ tăng mãi cho đến khi xu hướng chính có sự đảo chiều thực sự.
Thị trường chứng khoán là rất lớn, hiện tại để thao túng cả thị trường là điều rất khó. Những việc thao túng thị trường, tức là bẻ gãy xu hướng chính khá khó và đối diện với rủi ro thua lỗ cao.
Nhưng thực sự khi xu hướng đã được thiết lập, thì những ai có ý đồ thao túng giá cả chỉ có thể làm tăng/giảm giá thị trường bằng cách “đạp các trụ” (một cách nói khác của việc bán tháo các cổ phiếu có vốn hóa lớn đứng đầu trong thị trường để làm ảnh hưởng đến chỉ số chung của thị trường đi xuống) chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng rồi thị trường sẽ lại tiếp tục đi theo hướng chính. Thực tế, với thị trường phái sinh đi song song với thị trường, vẫn có thể thay đổi ở biến động mạnh vào ngày cuối chốt hợp đồng phái sinh.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau để hiểu thêm về chứng khoán phái sinh:
Tổng hợp kiến thức cơ bản về chứng khoán phái sinh cho người mới bắt đầu
Thị trường chung rất khó tác động, nhưng xu hướng cổ phiếu riêng lẻ, những cổ phiếu vốn hóa nhỏ thì dễ tác động nhiều, bởi nhà đầu tư có thể mở nhiều tài khoản và thao túng giá. Sự kết hợp việc đưa tin tốt/xấu có ý đồ và 1 lượng cầu/cung đủ mạnh để “mưu sự riêng” hiện vẫn diễn ra ở thị trường Việt Nam, và hành động này được xem là trái pháp luật.
2.2. Mọi thứ đều phản ánh vào giá
Tiền đề cơ bản của Lý thuyết Dow là cho thấy tất cả thông tin từ quá khứ, đến hiện tại và cả tương lai đều được phản ánh đầy đủ vào giá cổ phiếu & chỉ số thị trường.
Ở đây được hiểu là tất tần tật mọi thứ, từ vĩ mô đến vi mô như lãi suất hay lợi nhuận doanh nghiệp, đến cả tâm lý nhà đầu tư. Và nó bao gồm cả thời gian, gồm quá khứ đến tương lai. Không bỏ sót 1 yếu tố nào.
Giả định này xuất phát trước khi có công trình của Eugene Fama, bắt nguồn từ những năm 1960 và được gọi là giả thuyết thị trường hiệu quả.

2.3. Lý thuyết Dow không phải công cụ hoàn hảo
Bản chất là không có gì là hoàn hảo & lý thuyết Dow cũng vậy. Nhưng lý thuyết Dow là tập hợp các nguyên lý và bản chất của thị trường, giúp bạn có được hướng đi đúng, tâm lý tốt để đưa ra các nhận định khách quan về thị trường.
Nhưng bản chất con người, là ảnh hưởng mạnh bởi tâm lý, và tính chủ quan cao, nên thường lệch lạc và đưa ra những điều không đúng. Điều đó dẫn đến một phần sự không hoàn hảo của lý thuyết Dow. Bởi lý thuyết đúng thì phải có tính ứng dụng cao, nhất là ở thị trường chứng khoán.
Lý thuyết Dow rất quan trọng xu hướng chính và khuyến khích nhà đầu tư, nhà đầu tư giao dịch theo xu hướng chính. Nhưng các xu hướng thứ cấp và xu hướng nhỏ (các xu hướng này sẽ được giải thích kĩ hơn ở mục dưới) dễ làm nhiễu và khiến nhà đầu tư mắc sai lầm.
3. Sáu nguyên lý của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được tóm gọn qua 6 nguyên lý chính:
3.1. Giá phản ảnh tất cả
Tức là mọi thứ đều phải thể hiện về giá, nó phản ánh đầy đủ thông tin, không loại trừ bất cứ yếu tố nào.
Nghĩa là Thu nhập, tương lai, lợi thế cạnh tranh, năng lực quản lý, chỉ số ROE, ROA, rủi ro, các chỉ số định giá cổ phiếu, mức cổ tức… tất tần tật đều thể hiện vào giá.
Do đó, lý thuyết Dow hoạt động dựa vào giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH), nó phản ánh đúng và đủ. Điều này trái ngược với trường phái phân tích cơ bản, đầu tư giá trị, tăng trưởng hay kinh tế học hành vi.
3.2. Thị trường có 3 xu hướng chính
Trong lý thuyết Dow, thị trường thể hiện qua 3 xu hướng (trend) chính: Một trend chính, một trend thứ cấp và 1 trend nhỏ.
Trend chính (cấp 1): Thường kéo dài từ 1 năm trở lên, thể hiện mức biến động lớn của thị trường chung. Ở đây nó thể hiện mức tăng giá hoặc cả giảm giá, nhà đầu tư kiếm được nhiều tiền nhất khi đầu tư vào trend chính.
Trend thứ cấp (cấp 2): Thường kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng, có xu hướng ngược chiều với trend chính. Thể hiện ở khi trend chính là trend tăng thì trend thứ cấp sẽ là giảm giá & ngược lại.
Trend nhỏ (cấp 3): Thường kéo dài dưới 3 tuần, nó là mang tính nhiễu nhiều hơn và gắn với bẫy nhiều hơn. Thực tế một số nhà đầu tư có độ nhạy cao có thể kiếm tiền được từ trend nhỏ, nhưng đa số thì sẽ thua lỗ.
3.3. Xu hướng chính có 3 giai đoạn
XU HƯỚNG TĂNG CHÍNH (THỊ TRƯỜNG BÒ)

- Giai đoạn tích lũy (accumulation)
Đây là giai đoạn ngắn hạn, nằm ở đầu tiên của 1 thị trường tăng và cũng là thời điểm rất ít các nhà giao dịch tham gia vào thị trường.
Giai đoạn tích lũy thường nằm ở cuối xu thế giảm, khi mọi thứ dường như đang trong thời kỳ tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là lúc giá của thị trường cực kỳ hấp dẫn vì vào thời điểm này, hầu hết các tin tức xấu đều đã tung ra, áp lực bán tan biến gần như không thể giảm thêm được nữa, nên sẽ không có rủi ro về việc giá giảm. Tuy nhiên, giai đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất, nhà giao dịch khó lòng nhận biết được xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay vẫn còn tiếp tục.
- Giai đoạn bùng nổ (big move)
Khi các nhà đầu tư tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy càng ngày càng nhiều, tức là họ bắt đầu tin rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã qua và sự phục hồi đang tới.
Khi điều này trở thành hiện thực, tâm lý tiêu cực bắt đầu tan biến, điều kiện kinh doanh được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được cải thiện. Lúc này, các tin tức lạc quan bắt đầu được tung ra, kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại, đẩy giá càng ngày càng tăng cao hơn.
Giai đoạn này không chỉ kéo dài nhất, mà còn là giai đoạn có biến động giá lớn nhất. Đó cũng là giai đoạn mà hầu hết các nhà giao dịch kỹ thuật và xu hướng bắt đầu nắm giữ các vị thế dài hạn và thu lợi nhuận.
- Giai đoạn quá độ
Khi thị trường tăng quá mạnh, phe mua bắt đầu trở nên yếu thế, lúc này sẽ chuyển sang giai đoạn quá độ – giai đoạn cuối cùng trong xu hướng tăng, cũng là giai đoạn mà nhiều nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu tìm cách thu hẹp vị thế, bán chúng cho những người tham gia vào thị trường. Tại thời điểm này thị trường, theo Alan Greenspan chính là một “sự phấn khích phi lý”.
Đây cũng là giai đoạn mà người mua cuối cùng bắt đầu tham gia thị trường – sau khi đạt được lợi nhuận lớn. Giống như các con cừu dùng để giết thịt, những người tham gia muộn hy vọng rằng lợi nhuận vẫn sẽ tiếp tục sau khi đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trước đó. Nhưng thật không may, họ đang”đu đỉnh” và cơ hội để thoát “hàng” thực sự khá mong manh.
Trong giai đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu thể hiện sức mua giảm hay xu hướng đang dần trở nên yếu đi. Và cũng là dấu hiệu cho thấy xu thế trên đang nằm ở điểm bắt đầu cho một xu hướng giảm chính.
XU HƯỚNG GIẢM CHÍNH (THỊ TRƯỜNG GẤU)
- Giai đoạn phân phối (distribution)
Giai đoạn đầu tiên trong thị trường gấu được gọi là giai đoạn phân phối. Đây cũng chính là giai đoạn nằm tiếp ngay sau giai đoạn quá độ của xu thế cấp 1. Là lúc mà “cá mập” (tên gọi khác cho các nhà đầu tư lớn)xả hàng!
Giai đoạn này trái ngược với giai đoạn tích lũy trong thị trường tăng ở chỗ, rất nhiều nhà đầu tư tin rằng giá sẽ tiếp tục, tiếp tục đẩy lên cao hơn nữa, kéo theo nhiều nhà đầu tư rất lạc quan về thị trường, kỳ vọng giá sẽ bay lên “mặt trăng”. Đây cũng là giai đoạn mà các nhà đầu tư cuối cùng trên thị trường tiếp tục mua. Và tất nhiên họ không biết rằng họ đang thực sự “đu đỉnh” rồi.
Bạn cũng thấy rằng dường như lúc này giá cả không thể nào tạo các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn. Thay vào đó, dần dần tạo ra các đỉnh thấp hơn, đáy thấp hơn.
- Giai đoạn giảm mạnh
Đây là giai đoạn mà giá bắt đầu lao dốc.
Cũng tương tự như thị trường bò, thay vì liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn hoặc đáy cao hơn để xác nhận 1 xu thế tăng, thì vào giai đoạn giảm mạnh sẽ chỉ tạo ra các đỉnh thấp hơn và đáy thấp hơn.
Lúc này, điều kiện kinh doanh vô cùng tồi tệ, đồng loạt các tin xấu nhất được tung ra, giống như cú đòn giáng trực tiếp vào nhà đầu tư. Khiến họ rơi vào trạng thái hoang mang cực độ làm cho áp lực bán tháo xuất hiện, khiến cho giá càng ngày càng giảm mạnh.
- Giai đoạn tuyệt vọng (panic phase)
Giai đoạn cuối cùng của thị trường giảm cũng là giai đoạn khởi đầu cho 1 xu thế tăng chuẩn bị được hình thành.
Đây cũng là giai đoạn chứa đầy sự hoảng loạn và rất dễ dẫn đến việc bán tháo (panic sell).

Trong giai đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám xịt, nhà giao dịch có tâm lý tiêu cực với những hy vọng mong manh về công ty, nền kinh tế và thị trường nói chung. Do đó, họ gần như không quan tâm đến giá cả, chỉ mong sao thoát được hàng càng sớm càng tốt.
Nhưng khi mọi thứ (có vẻ) tồi tệ nhất đang diễn ra lại chính là lúc giai đoạn tích lũy của một xu hướng tăng chuẩn bị bắt đầu.
Và cứ như thế chu kỳ được lặp lại liên tục, qua năm này tới năm khác, qua thế kỷ này tới thế kỷ khác.
Để hiểu hơn về Thị trường Gấu và Thị trường Bò, bạn có thể tham khảo bài viết:
Bull Market – Bear Market là gì? Người mới bắt đầu cần biết gì về hai thị trường này?
3.4. Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau
Trong lý thuyết Dow, việc đảo chiều từ thị trường bò (thị trường tăng) sang thị trường gấu (thị trường giảm) không thể nào được xác nhận nếu không có sự xác nhận từ 2 chỉ số (theo truyền thống là chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones). 2 chỉ số này được tạo ra để theo dõi một nhóm các cổ phiếu ở thị trường Mỹ, ở Việt Nam thì bạn có thể theo dõi các chỉ số khác như VN30 hay HNX30, chỉ số phản ánh các cổ phiếu có vốn hóa lớn của 2 sàn giao dịch, hoặc bạn có thể theo dõi chỉ số riêng của từng ngành.
Điều này có nghĩa là các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác.

Ví dụ: nếu chỉ số như Trung bình công nghiệp Dow Jones xác nhận 1 xu hướng giá tăng mới, nhưng chỉ số Trung bình vận tải Dow Jones vẫn nằm trong xu hướng giá giảm, như vậy không thể nào xác nhận được xu thể tăng có thể xảy ra.
3.5. Khối lượng (volume) phải xác nhận xu hướng
Khi thị trường có xu hướng chính tăng giá, thì để xác nhận xu hướng đó là thật thì khối lượng giao dịch của cổ phiếu phải tăng lên, và ở xu hướng thứ cấp khi giá giảm, khối lượng giảm theo.
Nếu xu hướng tăng giá mà khối lượng cạn kiệt hay suy giảm thì thể hiện lực cầu yếu, và nó cũng thể hiện xu hướng yếu, thiếu chuẩn xác. Nếu xu hướng chính đang tăng, khi chuyển qua sự điều chỉnh giá với khối lượng tăng vọt thì khả năng cao thì cổ phiếu hay thị trường sắp đảo chiều xu hướng.
3.6. Xu hướng sẽ tồn tại đến khi sự đảo chiều thực sự rõ ràng
Sự đảo chiều của trend chính rất dễ nhầm lẫn với một đợt giá ở hướng ngược chiều của một trend thứ cấp.
Rất khó để xác định sự chuyển giao là trend vẫn tiếp tục hay là sự đảo chiều, lý thuyết Dow ủng hộ sự thận trọng và chỉ khi sự xác nhận rõ ràng thì mới xác nhận là đảo chiều.
Và điều này, cũng gây không ít khó dễ cho nhà đầu tư cá nhân mới tham gia.
4. Hạn chế của lý thuyết Dow
Nếu bạn là một người khách quan thì bạn phải chấp nhận rằng không có phương pháp nào hoàn hảo 100%. Ngoài những đóng góp quan trọng của lý thuyết Dow để đặt nền tảng cho phân tích kỹ thuật thì cũng sẽ có những hạn chế lý thuyết Dow. Và đây là 2 hạn chế chính:
Lý thuyết Dow có độ trễ lớn: Lý thuyết Dow rất coi trọng việc giao dịch theo trend chính, đồng nghĩa với việc nó sẽ báo hiệu tín hiệu bán khi đỉnh hình thành & mua sau khi đáy hình thành một khoảng thời gian & một đoạn giá lớn. Bởi nếu tập trung vào việc giao dịch các xu hướng ngắn hạn sẽ tốn nhiều chi phí giao dịch.
Lý thuyết Dow không thể phân loại xu hướng rõ ràng: Lý thuyết Dow sẽ có 3 xu hướng gồm xu hướng chính (cấp 1), xu hướng thứ cấp (cấp 2), xu hướng nhỏ/ngắn hạn (cấp 3).
Nhưng chính sự giao động giá rất khó để xác định chúng thuộc xu hướng nào, có thể một xu hướng thứ cấp trộn lẫn trong xu hướng chính, rất khó xác định, bởi khi bắt đầu thì chúng có nhiều nét quá giống nhau, nên tạo sự nhầm lẫn.
Xem thêm:
Đọc hiểu ngôn ngữ kinh doanh – Bí quyết phân tích tài chính nắm chắc trong tay
Hy vọng qua những kiến thức trên, libra24h.com đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về Lý thuyết Dow – một lý thuyết quan trọng trong trường phái phân tích kỹ thuật. Chúc bạn thành công!
Nguồn: Tổng hợp
Chi Nguyễn