FED là tổ chức tài chính chính quyền lực nhất thế giới, là nơi duy nhất được in tiền (đô la Mỹ), đưa ra các chính sách tiền tệ không chỉ ảnh hưởng tới Hoa Kỳ mà còn rất nhiều quốc gia khác. Hãy cùng libra24h.com tìm hiểu về FED và lý do tại sao FED có ảnh hưởng lớn như vậy.
1. FED là gì?
1.1. Tổng quan về Fed
Vào năm 1791, Người đại diện của gia tộc Rothschild, ông Alexander Hamilton đã trình lên Quốc hội đề xuất thành lập First Bank of the United States (BUS1) nhằm mục đích giải quyết những vấn đề về tiền tệ. BUS1 được tổng thống Washington ký thông qua và đi vào hoạt động trong 20 năm (1791 – 1812).
Vào năm 1812, khi cuộc chiến tranh giữa Hoa Kỳ và Anh nổ ra, Hoa Kỳ đã gặp rất nhiều khó khăn và các ngân hàng Hoa Kỳ gần như mất khả năng thanh toán do tình trạng nợ và chi phí hoạt động quân sự. Trước tình cảnh đó, Hoa Kỳ một lần nữa thành lập Ngân hàng trung ương – Second Bank of the United States (BUS2) sau khi tổng thống Madison đặt bút ký thông qua với thời gian hiệu lực là 20 năm (1816 – 1836).
Sau nhiều cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, đặc biệt là cuộc khủng hoảng của hệ thống ngân hàng năm 1907, Quốc hội Hoa Kỳ đã nhận thấy những yếu kém của hệ thống tài chính và đặt ra mục tiêu cải cách hệ thống ngân hàng và thiết lập một cơ chế giám sát ngân hàng có hiệu quả hơn.
Sau nhiều cuộc họp thảo luận vô cùng kỹ lưỡng, vào ngày 23/12/1913, Tổng thống Wilson đã ký quyết định thông qua “Đạo luật Dự trữ liên bang”, chính thức thành lập Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve System – FED) hay còn gọi là Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ.
Đến năm 1915, Fed chính thức đi vào hoạt động đóng vai trò chủ chốt tài trợ các nỗ lực chiến tranh của Mỹ và phe liên minh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1.2. Chức năng của Fed là gì?
Hiện nay, Fed được xem là tổ chức tài chính quyền lực nhất thế giới.
Sự xuất hiện của Fed mang đến cho Hoa Kỳ một hệ thống tiền tệ và tài chính an toàn, linh hoạt và ổn định, giúp Hoa Kỳ có những chính sách đối phó với các cuộc khủng hoảng tài chính mà trong quá khứ họ đã từng phải gánh chịu, ví dụ như đợt khủng hoảng nghiêm trọng năm 1907.
Quốc hội Hoa Kỳ thiết lập 3 mục tiêu chính cho chính sách tiền tệ trong Đạo luật dự trữ Liên bang, bao gồm: Tăng tối đa việc làm, giữ giá cả ổn định và điều chỉnh lãi suất.
1.3. Bản chất của Fed là gì?
Bản chất của Fed là một Ngân hàng trung ương độc lập có toàn quyền đưa ra các chính sách tiền tệ và thi hành các chính sách đó mà không phải chịu bất kỳ sự quản lý của chính phủ Hoa Kỳ.
2. Cơ cấu của FED
Cơ cấu tổ chức của FED bao gồm:
- Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do Tổng thống Mỹ chỉ định.
- Ủy ban Thị trường mở (FOMC- Federal Open Market Committee).
- Các ngân hàng của FED (12 ngân hàng) được đặt tại các thành phố lớn.
- Các ngân hàng thành viên
Trong đó:
- Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành viên được đề cử bởi Tổng thống và do Thượng viện thông qua. Đây là cơ quan độc lập với chính phủ liên bang, không nhận tài trợ của chính phủ. Đây chính là những người sẽ đưa ra các quyết định quan trọng trong việc xây dựng và cụ thể hóa chính sách tiền tệ; giám sát và quy định hoạt động của 12 Ngân hàng dự trữ liên bang và hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nói chung.
- Ủy ban thị trường mở FOMC gồm 7 thành viên của Hội đồng Thống đốc cùng 5 chủ tịch ngân hàng chi nhánh, với nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường mở. Những quyết định của FOMC thường ảnh hưởng đến các khoản tín dụng cũng như mức lãi suất đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- 12 ngân hàng dự trữ liên bang khu vực (12 chi nhánh) được đặt tại Boston, New York, Philadelphia, Cleveland, Richmond, Atlanta, Chicago, St. Louis, Minneapolis, Kansas City, Dallas và San Francisco sẽ thực hiện các nhiệm vụ còn lại. Theo Tòa án tối cao Mỹ, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực không phải là công cụ của Chính phủ liên bang, chúng là các ngân hàng độc lập, sở hữu tư nhân và hoạt động theo luật pháp ở địa phương.
3. Vai trò và nhiệm vụ của FED
Vai trò chính sách tiền tệ của Fed được nêu cụ thể trong Đạo luật Dự trữ Liên bang sửa đổi năm 1977 với các nhiệm vụ chính như sau:
-
Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tạo việc làm cho công dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và điều chỉnh lãi suất dài hạn.
-
Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả cùng các sản phẩm và dịch vụ để khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
-
Giám sát các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dùng.
-
Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
4. Tại sao FED có tác động đến kinh tế toàn cầu?
Ngày nay, đồng Đô-la Mỹ đã trở thành đồng tiền chung cho vô vàn hoạt động thương mại quốc tế, được dùng để định giá cho nhiều hàng hóa trao đổi khác nhau mà FED lại là nơi duy nhất được quyền đưa ra các quyết định về tăng giảm lãi suất tiền tệ. Chính điều này đã tác động trực tiếp đến sức mạnh của đồng USD, gây ảnh hưởng đến các đối tác thương mại của Mỹ. Nếu FED tăng lãi suất đồng USD nhằm kiềm chế lạm phát, vô hình chung làm tăng sức mạnh của đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế, làm tăng nhập khẩu, giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào Mỹ.
Hơn nữa, cũng chính vì USD chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống tiền tệ quốc tế, nên nhiều mặt hàng quan trọng như dầu, vàng đều được định giá bằng USD. Mà FED là cơ quan duy nhất được can thiệp vào việc xác lập giá trị đồng USD thông qua hoạt động mua bán USD và các ngoại tệ khác. Đồng nghĩa việc kiểm soát USD của FED cũng khiến thị trường toàn cầu bị kiểm soát gián tiếp.
Vì thế, tất cả những quyết định của FED đều tác động đến nền kinh tế thế giới. Do vậy, các nhà đầu tư trên thị trường ngoại hối sẽ không bao giờ dám bỏ qua những diễn biến liên quan hoạt động của FED trong giao dịch.
5. Các công cụ tác động tới chính sách tiền tệ của FED
Thay đổi lãi suất: cũng chính vì USD là đồng tiền chủ chốt của thế giới, nên việc thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chính sách tiền, tới các hoạt động của kinh tế và doanh nghiệp.
Mua và bán trái phiếu chính phủ: việc mua trái phiếu chính phủ sẽ làm tăng lượng tiền lưu thông, điều này dẫn đến lãi suất giảm cũng như kích thích việc chi tiêu và vay ngân hàng gia tăng. Nên trong trường hợp ngược lại khi FED bán trái phiếu sẽ làm lượng tiền lưu thông ít đi, khiến cho lãi suất tăng cao, gây khó khăn cho ngành tài chính.
Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Fed có rất nhiều các ngân hàng cấp dưới, vì thế khi FED đưa ra các chỉ thị về khối lượng tiền mặt dự trữ sẽ làm cho các ngân hàng này buộc phải tuân thủ. Nếu số lượng dự trữ lớn khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.
Nguồn: Tổng hợp
Thảo Rosie