I. EBIT
Khái niệm
EBIT (Earnings Before Interest and Taxes) là chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của một công ty. EBIT có thể được tính bằng doanh thu trừ chi phí không bao gồm thuế và lãi vay.
EBIT (thu nhập trước lãi vay và thuế) là thu nhập ròng của công ty trước khi chi phí thuế thu nhập và chi phí lãi vay được trừ đi.
Chỉ số về thu nhập trước lãi vay và thuế được sử dụng để phân tích hiệu suất các hoạt động cốt lõi của công ty mà không xem xét chi phí cấu trúc vốn và chi phí thuế ảnh hưởng đến lợi nhuận.
EBIT (lợi nhuận trước lãi vay và thuế) còn được gọi là thu nhập hoạt động vì cả hai đều loại trừ chi phí lãi vay và thuế khi thực hiện tính toán. Tuy nhiên, có những trường hợp thu nhập hoạt động có thể khác với EBIT.
Công thức tính EBIT
EBIT được tính bằng cách lấy Lợi nhuận ròng hay Lợi nhuận sau thuế (LNST) cộng thêm Chi phí lãi vay và Thuế TNDN
EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay (1)
Hay: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Ngoài ra, còn một phương pháp khác để tính EBIT, đó là sử dụng chỉ số EBITDA:
EBIT = EBITDA - Chi phí khấu hao tài sản (2)
Trong đó: EBITDA (Earning Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) là chỉ số sẽ đựoc giải thích chi tiết hơn ở phần sau của bài viết.
Công thức sử dụng lợi nhuận ròng cộng lãi suất và thuế là đơn giản và hay được sử dụng nhất, vì những mục này sẽ luôn được hiển thị trên báo cáo thu nhập. Khấu hao chỉ có thể được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với một số doanh nghiệp nên công thức thứ hai ít được dùng hơn.
Ví dụ: Một công ty có tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 100 tỷ đồng, chi phí hoạt động là 50 tỷ đồng, chi phí lãi vay là 1 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 49 tỷ đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 9,8 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN = 49 – 9,8 = 39,2 tỷ đồng.
Như vậy, thu nhập trước lãi vay và thuế sẽ được tính như sau:
EBIT = Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động = 100 – 50 = 50 tỷ đồng
Hoặc EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay = 49 + 1 = 50 tỷ đồng.
Hoặc EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Chi phí lãi vay = 39,2 + 9,8 + 1 = 50 tỷ đồng.
Như vậy, lợi nhuận trước thuế của dự án này là 50 tỷ đồng. Vậy chỉ số EBIT sẽ cho bạn thấy điều gì? Hãy cùng theo dõi tiếp nhé!
Ý nghĩa của chỉ số EBIT
Với việc loại bỏ 2 chi phí liên quan đến thuế và lãi vay, EBIT giúp nhà đầu tư tập trung vào khả năng tạo ra thu nhập từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. Cụ thể, EBIT giúp nhà đầu tư đánh giá các hoạt động sau:
- Khả năng kiểm soát các chi phí của doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ và đánh giá nguồn vốn để duy trì, phát triển những dự án hiện tại và kế hoạch tương lai.
Thu nhập trước lãi vay và thuế cũng được các nhà đầu tư áp dụng trong việc so sánh hai hoặc nhiều công ty thuộc cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng lại có mức thuế thu nhập khác nhau.
Chỉ số EBIT cũng giúp ích cho quá trình phân tích sự thâm dụng vốn của các công ty. Nó sẽ giúp các nhà đầu tư có thể đánh giá về hiệu suất hoạt động cũng như tiềm năng thu nhập khi đã loại bỏ nợ và lãi vay.
Tóm lại, việc sử dụng chỉ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay giúp các nhà đầu tư có cái nhìn khách quan nhất về hiệu suất hoạt động và tiềm năng phát triển của một công ty.
EBIT là chỉ số được dùng phổ biến khi đánh giá sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng quát, nhà đầu tư nên sử dụng kết hợp các chỉ số khác như: ROE, ROA, ROS, EPS, P/E, P/B, P/S.
Ngoài ra, các công ty có số nợ lớn sẽ có mức chi phí lãi vay cao. Mà EBIT loại bỏ chi phí lãi vay và do đó làm tăng tiềm năng thu nhập của một công ty, đặc biệt nếu công ty có nợ lớn. Không bao gồm nợ trong phân tích có thể là một vấn đề nếu công ty tăng nợ do thiếu dòng tiền hoặc hoạt động bán hàng kém.
Cũng cần phải xem xét rằng trong môi trường tỷ giá tăng, chi phí lãi vay sẽ tăng lên đối với các công ty có nợ trên bảng cân đối kế toán của họ và phải được xem xét khi phân tích tài chính của một công ty.
Các ứng dụng của EBIT trong đầu tư
Với những ý nghĩa mà chỉ số EBIT mang lại như trên, nó được ứng dụng rất rộng rãi trong đầu tư. Nổi bật nhất có lẽ là 5 ứng dụng sau đây:
a. EBIT Margin
EBIT Margin là hệ số biên của của lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay. Chỉ số này được dùng để so sánh tình hình của một doanh nghiệp qua từng năm hoặc doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác trong cùng ngành, lĩnh vực.
EBIT Margin được tính theo công thức sau:
Công thức tính:
EBIT Margin = EBIT/Doanh thu thuần
Một công ty được xem là có tình hình kinh doanh tốt khi chỉ số EBIT Margin luôn giữ ở mức tối thiểu là 15% và duy trì đều đặn qua các năm. Chỉ số EBIT Margin càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
b. Mô hình Dupont 5 nhân tố
Một ứng dụng khác của chỉ số về thu nhập trước lãi vay và thuế trong đầu tư là sử dụng để tính toán trong mô hình Dupont 5 nhân tố. Đây là một mô hình được sử dụng nhiều nhằm phân tích về những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã biết, chỉ số tài chính quan trọng nhất dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty là chỉ số ROE.
Mà ROE lại chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố bao gồm: hệ số gánh nặng thuế, hệ số gánh nặng lãi vay, EBIT Margin, Doanh thu thuần/tổng tài sản bình quân, tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân. Do đó, tính toán được EBIT Margin khi đã biết giá trị EBIT sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá doanh nghiệp tốt hơn.
- Xem thêm: Chỉ số cơ bản ROA, ROE, ROS – những điều cần biết về chứng khoán cho người mới bắt đầu
- Xem thêm: Phân tích khái quát cấu trúc tài chính
c. Tính toán khả năng thanh toán lãi vay
Thông qua khả năng thanh toán lãi vay, nhà đầu tư có thể biết được lợi nhuận thu được của doanh nghiệp có đủ để thanh toán các khoản nợ hay không. Khả năng thanh toán lãi vay được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cao chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng để trả các khoản nợ của mình.
d. Chỉ số EV/EBIT
EV/EBIT là một trong những chỉ số dùng để định giá doanh nghiệp trong quá trình đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư. Trong đó, EV là giá trị doanh nghiệp được tính bằng công thức:
EV = (Giá cổ phiếu x Số lượng cổ phiếu đang lưu hành) + Vay ngắn hạn và dài hạn + Lợi ích cổ đông thiểu số + Giá trị thị trường của cổ phiếu ưu đãi – Tiền và các khoản tương đương tiền.
Chỉ số EV/EBIT giúp các nhà đầu tư biết được thời gian để có thể thu hồi vốn từ việc mua lại doanh nghiệp trong điều kiện EBIT không thay đổi. Như vậy, giá trị EV/EBIT càng thấp sẽ càng có lợi cho nhà đầu tư.
Như vậy, bài viết trên đã đem lại kiến thức tổng quát nhất về EBIT và những điểm cần lưu ý khi sử dụng EBIT để đánh giá một công ty. Ở phần tiếp theo, chúng tôi sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về một chỉ số rất quan trọng khác trong đầu tư chứng khoán là EBITDA và cách phân biệt EBIT với EBITDA. Bạn đọc hãy tiếp tục theo dõi bài viết tiếp theo của Libra24h.com nhé!
Nguồn: Tổng hợp
Mai P Nguyen