Sau bài phân tích sự khác biệt cơ bản giữa 2 chuẩn mực kế toán là GAAP và IFRS, ở bài viết này chúng ta sẽ cùng xem sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS, và IFRS – chuẩn mực kế toán được sử dụng bởi phần lớn các nước trên thế giới. VAS, Vietnam Accounting Standards, khi được xây dựng đã tuân thủ và áp dụng theo hệ thống IAS/ IFRS, trên nguyên tắc áp dụng có chọn lọc các thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế và trình độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
Do đó, VAS về cơ bản đã tiếp cận IAS / IFRS, thông qua việc phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn nhiều điểm khác biệt giữa VAS và IAS / IFRS. Điều này được thể hiện qua những điểm sau đây:
3. Điểm khác biệt giữa VAS và IAS / IFRS
VAS quy định báo cáo tài chính không bắt buộc phải có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như chuẩn mực IAS 01. Theo IAS (hay tiền thân của IFRS), chúng tôi có 5 thành phần bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo thu nhập tổng hợp, Báo cáo dòng tiền, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và Thuyết minh Báo cáo Tài chính.
Trong khi VAS chỉ có bốn thành phần là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo dòng tiền và Thuyết minh báo cáo tài chính. Và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu sẽ được coi là một phần của thuyết minh báo cáo tài chính, chứ không phải là 1 báo cáo độc lập.
a. Không được phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý
Điểm khác biệt cơ bản nhất là VAS không có quy định cho phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán tài sản và nợ phải trả – làm giảm tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, cũng như không tuân thủ IAS / IFRS, điểm này được nhắc đến ở chuẩn mực VAS 21.
b. Biểu mẫu báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản
Quy tắc kế toán Việt Nam quy định mẫu báo cáo một cách cứng nhắc, làm giảm tính linh hoạt và đa dạng của hệ thống báo cáo tài chính, trong khi IAS / IFRS không đưa ra một mẫu báo cáo cụ thể. Báo cáo tài chính được tạo và trình bày tùy thuộc vào cách thức quản lý doanh nghiệp.
IAS / IFRS chỉ quy định mẫu báo cáo tài chính theo chuẩn mực chuẩn mực IAS 01, không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo hệ thống tài khoản kế toán để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.
Hệ thống tài khoản bắt buộc đối với doanh nghiệp đôi khi gây bất lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam do các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa của các công ty trong nước của cùng một tập đoàn.
c. Phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho
Chuẩn mực IAS 02 cho phép sử dụng các phương pháp định giá hàng tồn kho như xác định thực tế, nhập trước xuất trước (FIFO), và bình quân gia quyền. Trong khi đó, chuẩn mực VAS 02 giống như GAAP, ngoài 3 phương pháp trên, còn cho phép áp dụng phương pháp “Nhập trước – Xuất trước” (LIFO) trong khi IAS / IFRS không cho phép áp dụng phương pháp này.
Tuy nhiên, Thông tư 200 đã loại bỏ phương pháp định giá hàng tồn kho nhập trước, xuất trước (LIFO).
d. Giá trị được công nhận ban đầu
Chuẩn mực VAS 03 chỉ cho phép ghi nhận và báo cáo theo nguyên giá. Trong khi đó, chuẩn mực IAS 16 cho phép hai cách kế toán: ghi nhận tài sản theo nguyên giá (1) hoặc đánh giá lại theo giá trị hợp lý (2).
(1) Mô hình Nguyên giá: Tài sản được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế và lỗ giảm giá lũy kế.
(2) Mô hình đánh giá lại: Tài sản được ghi nhận theo giá đánh giá lại. Giá trị đánh giá lại là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi giá trị hao mòn lũy kế và lỗ tổn thất lũy kế. Chuẩn mực IAS 16 yêu cầu mô hình này chỉ được sử dụng nếu giá trị hợp lý của tài sản có thể được đo lường một cách đáng tin cậy.
Trong trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì chuẩn mực VAS 03 sẽ cho phép ngoại lệ sử dụng Mô hình đánh giá lại với tài sản cố định như bất động sản, nhà xưởng, thiết bị để đưa tài sản đó đi góp vốn liên doanh, liên kết, … và không có tổn thất tài sản hàng năm nào được ghi nhận.
Trong khi đó, theo chuẩn mực IAS 16, doanh nghiệp được lựa chọn mô hình đánh giá lại tài sản theo giá trị hợp lý và xác định tổn thất hàng năm của tài sản, đồng thời ghi nhận phần tổn thất này.
e. Phân bổ giá trị thương mại
Theo chuẩn mực VAS 11, khi phát sinh giao dịch hợp nhất kinh doanh, giá trị thương mại sẽ được khấu hao trong thời gian không quá 10 năm kể từ ngày mua. Trong khi đó, theo chuẩn mực IFRS 03, giá trị thương mại bị mất phải được đánh giá lại.
f. Những tiêu chuẩn khác của IAS không xuất hiện trong VAS:
IAS 19: Quy định về hạch toán và trình bày các phúc lợi của người lao động bao gồm trợ cấp ngắn hạn, dài hạn, trợ cấp thôi việc;
IAS 20: Các quy định về hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và các hình thức tài trợ khác của chính phủ;
IAS 39: Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, đánh giá và xác định giá trị tài sản và nợ phải trả (được thay thế bằng IFRS 9 (quy định về các yêu cầu ghi nhận và ghi nhận, phân loại và đo lường tài sản, nợ phải trả, và sự suy giảm giá trị);
IFRS 14: Những trì hoãn theo luật.
IAS 26, 41, 06: Các tiêu chuẩn ngành hoặc hiệu suất cụ thể về toán và báo cáo cho các quỹ hưu trí, nông nghiệp và thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
IAS 29, 36, 02, 15: Các tiêu chuẩn về các sự kiện hoặc giao dịch cụ thể như Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát, mất mát tài sản, quyết toán trên cơ sở tồn kho, hoặc tài sản được giữ để bán và hoạt động không liên tục.
IFRS 13: Đo lường giá trị hợp lý.
IAS 27: Phương pháp kế toán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và liên kết trong báo cáo tài chính riêng;
IFRS 12: Tiết lộ các lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất và rủi ro liên quan đến những lợi ích này đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của đơn vị ( việc trình bày lợi ích trong các công ty con, công ty liên doanh và công ty liên kết được điều chỉnh bởi VAS 25, 08 và 07).
4. IFRS đang dần thay thế VAS
Với nhiều khác biệt và bất cập giữa VAS và IFRS, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang mô hình của IFRS. Nhưng, điểm lợi là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận với nguyên tắc kế toán của quốc tế. Điều ấy giúp làm tăng độ tin cậy và thống nhất cho các nhà đầu tư.
Xem thêm:
Những điều bạn cần biết về chỉ số S&P 500
Quy mô tài chính – Góc nhìn tổng quát về tài chính doanh nghiệp
Mong rằng các bài viết của LIbra24h đã giải đáp thắc mắc và giúp các bạn nắm được các khác biệt cơ bản của các chuẩn mực kế toán phổ biến hiện nay. Chúc bạn thành công!