Bất cứ một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều có những thuật ngữ riêng tương ứng. Trong giao dịch ngoại hối cũng vậy, có những thuật ngữ mà nhà đầu tư tham gia trên thị trường này mới nắm được. Hãy cùng libra24h.com tìm hiểu những thuật ngữ cơ bản nhất trong giao dịch ngoại hối.
1. Bid
Là giá mà các đơn vị thanh khoản như ngân hàng, quỹ, hay các sàn giao dịch dùng để mua một cặp ngoại tệ nào đó. Và đây cũng là giá các người tham gia đầu tư trên thị trường ngoại hối buộc phải chấp nhận khi muốn thực hiện 1 lệnh SELL. Đây là giá đứng trước trong báo giá.
2. Ask
Là mức giá mà thị trường chào bán cho bạn, hay là giá bạn sẽ phải mua khi muốn thực hiện 1 lệnh BUY. Giá này là giá đứng sau trong báo giá.
Ví dụ:
Cặp GPG/ USD được sàn báo giá là 1.361-1.3614 thì giá Ask là 1.3614. Nói cách khác, khi bạn muốn thực hiện 1 lệnh BUY bạn sẽ phải chấp nhận giá 1.3614 để lệnh được khớp.
3. Pip
Là đơn vị nhỏ nhất đại diện cho sự thay đổi giá trong thị trường forex. Hầu hết các cặp tiền đều có 4 số thập phân và vì pip là đơn vị nhỏ nhất nên nó chính là số thập phân thứ tư, tương đương với 0.0001.
4. Lot
Lot là khối lượng giao dịch tiền tệ trong thị trường forex. Một lot chuẩn tương đương 100.000 đơn vị tiền tệ cơ bản/đơn vị tiền tệ trong tài khoản của bạn. Tức là nếu bạn muốn giao dịch EUR/USD, bạn sẽ cần $100.000.
Ngoài lot chuẩn tương đương 100.000 đơn vị giao dịch, còn có lot mini (tương đương 10.000) và lot micro (tương đương 1.000 đơn vị).
5. Spread (phí chênh lệch, phí giao dịch)
Khoảng chênh lệch giữa giá BID và giá ASK (bạn nhìn trong bất cứ tài khoản giao dịch nào cũng thấy 2 loại giá này, giá ask luôn đứng sau giá Bid) được gọi là phí chênh lệch. Đây chính là phí sàn thu từ các trader để thực hiện các lệnh giao dịch.
Ví dụ: cặp GPG/ USD có giá là 1.361-1.3614 thì phí spread sẽ là 1.3614-1.3610 = 4 pip
- Bạn đọc tham khảo: Arbitrage là gì? Liệu kinh doanh chênh lệch giá trong ngoại hối có rủi ro?
6. Long hoặc Short (Buy hoặc Sell)
Thuật ngữ Buy hoặc Sell có lẽ đã quá quen thuộc với mọi người. Trong ngôn ngữ tiếng Anh giao tiếp hàng ngày, ai cũng hiểu “Long” nghĩa là “Dài” còn “Short” nghĩa là “Ngắn”. Tuy nhiên, trong giao dịch ngoại hối, “Long” còn có nghĩa là “Buy”, “Short” còn có nghĩa là “Sell”.
Vì thế, “Long Position” có nghĩa là “vị thế mua” và “Short position” là “vị thế bán”.
7. Điểm vào lệnh (Entry)
Là điểm để bạn bắt đầu thực hiện 1 giao dịch cho cả 2 trường hợp BUY và SELL. Tìm được 1 điểm vào lệnh đẹp là điều cực kỳ quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro cho lệnh của bạn rất nhiều và đây cũng chính là mấu chốt quyết định bạn lợi nhuận bạn thu về hay số tiền bạn mất khi giao dịch thua lỗ.
8. Lệnh chờ (Pending)
Ngoài Buy và Sell ra, lệnh chờ hay Pending dùng để ám chỉ nhà đầu tư có thể đang đặt các lệnh Buy Limit hoặc Sell Limit. Họ đang chờ giá di chuyển đến đúng Entry họ mong muốn rồi mới vào lệnh.
9. Cặp tiền tệ chính
Trong giao dịch ngoại hối, các giao dịch sẽ được thực hiện theo các cặp tiền tệ chứ không giao dịch từng đồng tiền riêng lẻ. Chính vì thế người ta hay dùng từ “cặp” thay vì “đồng”. Cặp tiền tệ chính là các cặp có chứa USD và rất phổ biến trong giới đầu tư như: EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, USD/CHF, AUD/USD…
EUR/USD: Euro- Đôla Mỹ
USD/JPY: Đôla Mỹ – Yên Nhật
GBP/USD: Bảng Anh – Đôla Mỹ
USD/CHF: Đôla Mỹ – Frăng Thụy Sĩ
AUD/USD: Đôla Úc – Đôla Mỹ
USD/CAD: Đôla Mỹ – Đôla Canada
NZD/USD: Đôla New Zealand – Đôla Mỹ
EUR/JPY: Euro – Yên Nhật
EUR/GBP: Euro – Bảng Anh
GBP/CHF: Bảng Anh – Frăng Thụy Sĩ
EUR/AUD: Euro – Đôla Úc
10. Cặp tiền tệ chéo
Là các cặp tiền tệ không chứa đồng USD nhưng vẫn được rất nhiều nhà đầu tư giao dịch. Các cặp tiền tệ chéo phổ biến nhất bao gồm đồng Euro, Yên Nhật và đồng Bảng Anh như: EUR/GBP, EUR/JPY, GBP/JPY, EUR/AUD, …
11. Cặp tiền tệ ngoại lai
Là sự kết hợp giữa một loại tiền tệ chính cùng 1 đồng tiền của một nền kinh tế mới nổi như Brazil, Mexico, Ấn Độ,… Cặp tiền tệ ngoại lai thường ít khi được giao dịch trên thị trường ngoại hối vì tính thanh khoản thấp.
12. Phí commision
Đây là phí hoa hồng được sàn thu trên mỗi Lot giao dịch. Phí com ở các sàn thường dao động từ 7$-10$, ngoại trừ Exness có phí com là 20$.
13. Đòn bẩy
Đòn bẩy là tiền sàn cho bạn vay để thực hiện lệnh giao dịch, theo các mức “bẩy” khác nhau như 100:1 hay 1000:1.
Ví dụ để Buy hoặc Sell 1 lot, bạn sẽ cần 100.000$ mới có thể giao dịch, nhưng trong tài khoản của bạn chỉ có 1.000$ và bạn sử dụng đòn bẩy 100:1. Như vậy sàn có thể cho bạn mượn tối đa là 100×1.000$= 100.000$ tức là tương đương với 1 lot. Tất nhiên, khi sử dụng “đòn bẩy”, các nhà đầu tư phải thực sự cẩn thận và quản lý tài chính thật tốt nếu không muốn gặp nhiều rủi ro.
14. Pump và Dump hay Bull market/ Bear Market
Đây là các thuật ngữ chỉ xu hướng giá đi trong thị trường giao dịch forex. Khi nói giá DUMP hay “Bear Market” nghĩa là thị trường GIẢM, ngược lại DUMP hay “Bull Market” nghĩa là thị trường TĂNG.
15. Tài khoản demo
Là tài khoản sàn cung cấp để cho trader mới vào nghề tập luyện chơi thử, nhằm làm quen với thị trường. Cấu trúc của tài khoản demo giống hệt như tài khoản thật, chỉ khác một điều là bạn không thể rút được tiền ra mà thôi.
16. Ngân hàng trung ương
Là nơi duy nhất có quyền quyết định nâng hạ lãi suất tiền tệ. Mỗi quốc gia đều có các ngân hàng trung ương khác nhau, và việc tăng giảm lãi suất sẽ do các ngân hàng đảm nhiệm để chống lạm phạm hoặc giúp cho cán cân kinh tế được ổn định. Các chính sách của ngân hàng trung ương sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới giá trị của đồng tiền nước đó.
FED ngân hàng trung ương Mỹ có thể xem là ngân hàng nổi tiếng và quyền lực nhất vì mỗi quyết định của FED không chỉ ảnh hưởng tới USD mà còn tới rất nhiều các vấn đề khác cũng như kinh tế toàn cầu. Do đó, vào những ngày FED thông báo lãi suất, thị trường thường cực kỳ biến động.
Như vậy là bạn đã tìm hiểu qua các thuật ngữ cơ bản của trong giao dịch ngoại hối.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm rất nhiều bài viết cung cấp kiến thức cơ bản và nâng cao khác về ngoại hối, chứng khoán, crypto trên libra24h.com. Chúc các bạn thành công!
Nguồn: Tổng hợp
Thảo Rosie